I Thị trường chứng khoán phái sinh

Nhằm nâng cao vai trò, vị thế của thị trường chứng khoán và có thêm công cụ phòng ngừa rủi ro, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam và chính thức đưa vào vận hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2017. Tuy nhiên thị trường chứng khoán phái sinh này còn khá mới mẻ đối với các nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.

1.1. Thị trường chứng khoán phái sinh

Trong các thị trường tài sản, việc mua bán đòi hỏi hàng hoá hoặc chứng khoán phải được giao nhận hoặc là ngay lập tức hoặc là chỉ ít lâu sau đó. Việc thanh toán cũng thường được thực hiện tức thời mặc dù thỉnh thoảng cũng có trường hợp sử dụng một số thoả thuận tín dụng. Do đặc điểm như vậy nên chúng ta thường gọi là thị trường tiền mặt hoặc là thị trường giao ngay. Doanh số được thực hiện, khoản thanh toán được hoàn trả và hàng hoá, chứng khoán được giao nhận. Trong tình huống khác, hàng hoá hay chứng khoán vẫn được giao nhận vào một ngày sau đó, nhưng có các thoả thuận giúp cho người bán hoặc người mua được chọn là có thực hiện bán hay không các loại thoả thuận này, và nghiệp vụ này được thực hiện trong thị trường phái sinh.
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh, những công cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên một hoặc một số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem các công cụ phái sinh như là các hợp đồng, và giống như tất cả hợp đồng, chúng được thoả thuận giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ gì đó cho bên kia. Các hợp đồng này có giá cả và người mua sẽ cố gắng mua với giá rẻ và người bán cố gắng bán với giá cao nhất. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
 

1.2. Thành viên của thị trường tài chính phái sinh

– Người đầu tư: Họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc loại bỏrủi ro do họ luôn phải đối mặt với những rủi ro do biến động giá cả của các sảnphẩm chính.
– Người đầu cơ: Với tâm lí muốn đánh cuộc trên những biến động giá cảcủa sản phẩm chỉnh nên họ sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt.
– Người cơ lợi (thực hiện lợi nhuận mà không có rủi ro): Bằng cách sửdụng chênh lệch giá giữa các thị trường tài chính khác nhau, họ đã sử dụng rấthiệu quả các nghiệp vụ phái sinh để hưởng chênh lệch giá.
Các nghiệp vụ tài chính phái sinh đều mang lại lợi ích cho các thành viên, chính vì vậy trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ này đã phát triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu.

1.3. Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất….Công cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó thường được sử dụng nhiều nhất là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn và hợp đồng hoán đổi. Những công cụ trên sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.

1.4. Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh

 
– Chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên một chứng khoán gốc. Giátrị của phái sinh được xác định dựa trên những sự kiện biến động về giá trong tương lai của chứng khoán cơ sở. Hoạt động của thị trường tài chính tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển các chứng khoán phái sinh. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính tạo ra các công cụ phái sinh và sử dụng chúng để thực hiện mục đích kinh doanh hoặc hạn chế rủi ro trong đầu tư.
– Hoạt động của thị trường phái sinh góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìmkiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế.
Với sự xuất hiện chứng khoán phái sinh làm tăng số lượng hàng hoá trênthị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế.
Giao dịch chứng khoán phái sinh góp phần giảm chi phí giao dịch, hạnchế rủi ro… Từ đó, tạo nên những lợi ích thiết thực cho các chủ thể tham gia, góp phần ổn định và phát triển thị trường tài chính.
– Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.

1.5. Các loại chứng khoán phái sinh cơ bản

1.5.1.    Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract):
Là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và bán một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước tại ngày giao dịch.
Khi thực hiện một hợp đồng kỳ hạn, hai bên mua và bán sẽ chủ động thống nhất các điều khoản và điều kiện về: tài sản cơ sở, giá, hình thức thanh toán, thời gian thanh toán… Và khi hợp đồng đến ngày đáo hạn, hai bên mua – bán có nghĩa vụ bắt buộc phải giao dịch hàng hóa.
 
Không giống như các hợp đồng tương lai và quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn dù đã tồn tại từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có một sàn giao dịch tập trung chính thức để giao dịch hợp đồng này. Do đó, hợp đồng kỳ hạn được giao dịch hoàn toàn trên thị trường phi tập trung (OTC), nơi diễn ra các trao đổi trực tiếp giữa hai bên cá nhân mua – bán và các định chế tài chính lớn.
1.5.2.    Hợp đồng tương lai (Futures Contract):
Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và bán một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước tại ngày giao dịch. Tuy vậy, điểm khác biệt lớn nhất so với hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng tương lai đã được tiêu chuẩn hóa các điều khoản và được giao dịch chính thức trên một sàn giao dịch tập trung.
1.5.3.    Hợp đồng quyền chọn (Option Contract):
Là một hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán – trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá được thỏa thuận vào ngày hôm nay. Khi thực hiện giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là giá hay phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẳn sàng bán hoặc mua tài sản theo các điều khoản của hợp đồng khi người mua muốn.
1.5.4.    Hợp đồng hoán đổi (Swap Contract):
Hợp đồng hoán đổi là một trong những công cụ “biến thể” phổ biến nhất từ việc kết hợp các loại hợp đồng phái sinh kể trên. Theo đó, hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận pháp lý trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền của công cụ tài chính của một bên với dòng tiền của công cụ tài chính của bên còn lại trong một khoản thời gian nhất định. 
Các đặc điểm của một hợp đồng tương lai
 
Về cơ bản, hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là hai sản phẩm phái sinh có bản chất khá tương đồng. Tuy vậy, với nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn là không có tính thanh khoản cao và không có thị trường giao dịch tập trung, do đó sẽ đến những khó khăn nhất định cho các chủ thể giao dịch. Vì vậy, hợp đồng tương lai được ra đời với nhiệm vụ khắc phục những nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn. Một hợp đồng tương lai sẽ có những đặc điểm chính như sau:
a.    Được chuẩn hóa. Các điều khoản trong hợp đồng sẽ được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức quản lý thị trường là Sở Giao dịch Chứng khoán. Các điều khoản được chuẩn hóa sẽ được quy định tại Mẫu hợp đồng và bao gồm những điều khoản cụ thể về việc giao dịch và thanh toán của các bên.
b.    Được giao dịch trên thị trường tập trung. Khác với hợp đồng kỳ hạn – vốn chỉ được giao dịch trên thị trường OTC, hợp đồng tương lai có thể dễ dàng giao dịch trên thị trường tập trung theo nguyên tắc tương tự như giao dịch chứng khoán cơ sở. Việc tham gia vào một hợp đồng mới hoặc thoát khỏi một hợp đồng có thể được thực hiện thông qua hoạt động giao dịch mua/bán hợp đồng trên thị trường.
c.    Giá giao dịch hợp đồng biến động theo giá thị trường. Do được giao dịch liên tục trên thị trường nên giá của hợp đồng tương lai cũng biến động liên tục tương tự như giá của chứng khoán tại thị trường cơ sở. Khi giá của hợp đồng tương lai biến động, giá trị khoản tiền đầu tư của nhà đầu tư vào hợp đồng sẽ biến động theo. Cụ thể nhà đầu tư sẽ ghi nhận lãi trong trường hợp giá biến động theo chiều hướng có lợi hoặc ghi nhận lỗ trong trường hợp giá biến động theo chiều hướng bất lợi với vị thế nắm giữ của nhà đầu tư. Việc ghi nhận lãi/lỗ sẽ được thực hiện và hạch toán hằng ngày.
d.    Giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán. Để giảm thiểu rủi ro khi một bên mất khả năng thanh toán gây ảnh hưởng tới đối tác trong hợp đồng, việc thanh toán sẽ được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là Trung tâm Thanh toán Bù trừ (TTLKCK).
e.    Yêu cầu ký quỹ. Để đảm bảo tính toàn cho thị trường, TTLKCK yêu cầu tất cả nhà đầu tư tham gia mua hoặc/và bán hợp đồng phải nộp một khoản ký quỹ được gọi là Ký quỹ ban đầu cho Trung tâm, khi giá của hợp đồng tương lai biến động thì giá trị khoản ký quỹ này cũng sẽ biến động theo. Khi khoản ký quỹ này xuống thấp hơn mức kỹ quỹ được gọi là ký quỹ duy trì, thì nhà đầu tư phải bổ sung tiền/tài sản để tăng giá trị ký quỹ bằng mức ký quỹ tối thiểu ban đầu.
f.    Đòn bẩy tài chính cao.
Nhà đầu tư khi tham gia giao dịch hợp đồng tương lai phải thực hiện ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán khi hợp đồng đáo hạn. Ký quỹ thường chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong giá trị của toàn bộ giá trị hợp đồng tương lai mà nhà đầu tư tham gia giao dịch. Vì vậy, hợp đồng tương lai trở thành một công cụ có mức độ đòn bẩy rất cao khi mà một lượng ký quỹ nhỏ có thể giúp nhà đầu tư tham gia vào các vị thế của hợp đồng với giá trị lớn hơn rất nhiều lần. Theo đó, khi dự đoán của nhà đầu tư về biến động giá của tài sản cơ sở trở thành hiện thực, nhà đầu tư sẽ kiếm được lợi nhuận rất lớn do hiệu ứng đòn bẩy từ vị thế hợp đồng tương lai mà mình nắm giữ.

II Thị trường chứng khoán Việt Nam

 
Chứng khoán phái sinh chính thức mở cửa từ 10/08/2017 và sản phẩm đầu tiên được triển khai là hợp đồng tương lai chỉ số VN30

2.1 Sản phẩm được triển khai

Tại thị trường Việt Nam, hợp đồng phái sinh đầu tiên được lựa chọn để giao dịch là hợp đồng tương lai trên chỉ số chứng khoán. Cụ thể, tài sản cơ sở được lựa chọn là hai chỉ số chứng khoán VN30-Index, HNX30-Index và Trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm. Trong đó, nếu hai chỉ số VN30-Index và HNX30-Index được đón nhận rộng rãi bởi đại bộ phận nhà đầu tư cá nhân thì hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm nhiều khả năng sẽ chủ yếu diễn ra giữa các nhà đầu tư tổ chức.
Sở dĩ lựa chọn hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số cổ phiếu là sản phẩm đầu tiên vì xây dựng sản phẩm phái sinh trên chỉ số cổ phiếu sẽ đáp ứng được yêu cầu đa dạng hóa và hạn chế rủi ro của nhà đầu tư so với hợp đồng tương lai trên các cổ phiếu đơn lẻ.
Chỉ số VN30-Index và HNX30-Index sẽ là 2 chỉ số được chọn làm tài sản cơ sở cho hợp đồng tương lai chỉ số. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu vận hành thì hợp đồng tương lai với chỉ số VN30-Index được triển khai trước. VN30-Index đại diện cho 30 cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa thị trường và thanh khoản cao nhất cùng các yếu tố kỹ thuật khác, chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. Ngoài ra chỉ số VN30 đã được điều chỉnh để tính toán dựa trên tỷ lệ cổ phiếu lưu hành tự do có điều chỉnh, đồng thời có giới hạn quy mô vốn hóa tối đa (10%) của mỗi cổ phiếu trong rổ.